DẦU DỪA NGUYÊN CHẤT: BÍ QUYẾT CHỮA BỆNH CHÀM – ECZEMA HIỆU QUẢ

1. Bệnh chàm là gì?

Bệnh chàm hay còn gọi là Eczema là một bệnh ngoài da không lây truyền, ngứa, viêm, có thể là cấp, bán cấp hay mạn tính. Biểu hiện của bệnh chàm rất đa dạng, nhưng có chung đặc tính là: ngứa, có mụn nước sắp xếp thành từng mảng, tiến triển và dai dẳng, hay tái phát.

2. Nguyên nhân nào gây nên bệnh chàm?

Theo y học thì Bệnh chàm phát sinh do hai yếu tố: Cơ địa và dị ứng.
Bệnh chàm do cơ địa:
Có thể có tính chất gia đình, di truyền, tiền sử trong gia đình bệnh nhân có người bị chàm hoặc các nhân kích thích bên trong gây nên như bị viêm xoang, xơ gan, các bệnh thận, viêm tai…
Bệnh chàm do dị ứng:
Dị ứng do tiếp xúc với các chất như: lưu huỳnh, thủy ngân, thuốc tê, xi măng, thuốc nhuộm, phân hóa học, thuốc sâu, vi khuẩn, nấm, nọc côn trùng, phấn sáp, mỹ phẩm,…
Dị ứng do môi trường như nhiệt độ nóng, lạnh, độ ẩm, sự cọ xát, quần áo nilon, giày dép cao su, cỏ hoang…
Dị ứng do ăn các thực phẩm như: tôm, cua, cá, cá ngừ và một số cá biển khác….
Nhiều người điều trị khắp nơi vẫn không hết bệnh chàm? Hôm nay  mình xin giúp bạn một tuyệt chiêu trị bệnh chàm bằng dầu dừa, một phương pháp hoàn toàn mới với người Việt, nhưng kết quả cho thấy các nước Phương tây đã dùng dầu dừa trị bệnh chàm hiệu quả. Với khả năng tiêu diệt vi rút, các loài nấm, vi khuẩn và kháng sinh mạnh mẽ thì dầu dừa được chọn dùng chữa bệnh chàm nhiều ở Phương Tây.

3. Phương pháp điều trị bệnh chàm bằng dầu dừa nguyên chất: 

Rửa sạch vùng da bị bệnh chàm, sau đó lau khô.
Bạn dùng dầu dừa nguyên chất thoa lên vùng da bị bệnh chàm.
Dùng tay kết hợp massage nhẹ nhàng khoảng 15 – 30 phút.
Sau đó bạn rữa sạch lại vùng da đang điều trị.
Bạn nên kiên trì dùng dầu dừa với phương pháp này đều đặn  mõi ngày, tốt nhất là sau khi tắm, vì da bạn đã được sạch sẽ hơn.
Sau khoảng 2 tuần hoặc lâu hơn tùy theo cơ địa mõi người thì kết quả bệnh chàm sẽ khỏi và bạn nên cố gắng kiên trì và duy trì dùng dầu dừa.
Dùng dầu dừa là phương pháp điều trị bệnh chàm tương đối dễ làm, tiện lợi và ít tốn ké nhất. Dầu Dừa cũng là phương pháp an toàn nhất vì không gây phản ứng hay tác dụng phụ nào.  Hiệu quả của dầu dừa rất tốt đối với sức khỏe và điều trị bệnh đối với nhiều người.
Tuy nhiện tùy theo cơ địa của mõi người mà cần điều chỉnh dầu dừa và thời gian cho phù hợp.
Chúc bạn thành công với dầu dừa
read more →

Điều trị tình trạng dị ứng da bằng dầu dừa

Hiện nay trên thị trường, dầu dừa là một trong những mỹ phẩm làm đẹp da từ thiên nhiên. Trong đó, công dụng của dầu dừa bạn có thể không biết nhiều về nó. Và điều trị dị ứng da bằng dầu dừa là một trong những công dụng của dầu dừa giúp da trở lại trạng thái bình thường, và làm cho da láng mịn hơn.Vậy chúng ta hãy tìm hiểu thêm về công dụng của mỹ phẩm làm đẹp da dầu dừa.

Điều trị tình trạng dị ứng da bằng dầu dừa
Từ ngàn xưa, các bà các mẹ đã biết chiết tinh dầu dừa tự nhiên để chăm sóc làn da, mái tóc được mềm mại, bóng mượt.
Khi nghĩ về lợi ích của dầu dừa trong cách làm đẹp da, cách làm trắng da mặt, làm da trắng mịn, chắc hẳn điều đầu tiên cũng là điều cuối cùng bạn nghĩ là da mặt và mái tóc vì đây là hai bộ phận trên cơ thể có thể “khá” hơn nhờ tác động của dầu dừa. Bạn đúng, nhưng vẫn chưa đủ đâu. Theo như nhiều nghiên cứu, dầu dừa không chỉ có tác dụng dưỡng ẩm mà còn có tính kháng khuẩn, nấm rất cao. Chính vì vậy mà dầu dừa được sử dụng như một thành phần không thể thiếu trong quy trình sản xuất mỹ phẩm làm đẹp da.
Điều trị tình trạng dị ứng da bằng dầu dừa
Tieraona Low, giám đốc trung tâm y học Arizona, phải thốt lên rằng: “Có gì “ngon” hơn dầu dừa?” khi ông tiến hành nghiên cứu những khả năng kỳ diệu của loại dầu này. Theo ông, nó “ngon” theo cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng, vì dầu dừa có mùi hương rất nhẹ nhàng, dễ chịu như mùi bánh quy vậy, nó vừa tốt cho sức khỏe lẫn nhan sắc của con người, đặc biệt là nữ giới. Trong nghiên cứu này, ông tiết lộ, dầu dừa có rất nhiều lợi ích, “Bạn có thể vừa có cách làm đẹp da vừa tiết kiệm tiền bạc đến mức tối đa không? Sở hữu một chai tinh dầu dừa chỉ với vài chục nghìn đồng là bạn đã có tất cả các vũ khí làm đẹp”.

Dầu dừa làm sạch da và kháng viêm cho da mặt

Điều trị tình trạng dị ứng da bằng dầu dừa
Chữa dị ứng bằng dầu dừa ngừa viêm da (Ảnh minh họa)
Bởi vì dầu dừa có đặc tính tự nhiên kháng khuẩn, kháng nấm, giữ ẩm, và nhiều nghiên cứu đã chứng minh, dầu dừa rất tốt cho việc điều trị tình trạng dị ứng da,viêm da. Vì vậy, nhiều phụ nữ sử dụng nó như một loại kem dưỡng ẩm ban đêm cho da mặt để tránh bị dị ứng. Dầu dừa còn có khả năng làm sạch da rất hữu hiệu, hãy thử các phương pháp làm sạch sau: Đơn giản chỉ cần chà xát dầu theo chuyển động tròn trên mặt và cổ của bạn, sau đó cứ mát xa nhẹ nhàng trong vòng 10 – 15 phút. Khi thực hiện xong, rửa sạch phần còn sót lại với sữa rửa mặt yêu thích của bạn. Nhưng nếu bạn bị mụn trứng cá nặng nên tránh lạm dụng phương pháp này, vì việc bổ sung quá nhiều chất dưỡng ẩm sẽ khiến tình trạng mụn ngày càng nghiêm trọng…
read more →

Chăm sóc da với dầu dừa

Các nghiên cứu đã chứng minh dầu dừa có tác dụng cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ thể cũng như chăm sóc sắc đẹp cho phụ nữ.

Các loại dầu tự nhiên có chứa axit béo hoặc chất béo trung tính, tuy nhiên dầu dừa lại chứa loại axit béo rất dễ tiêu hóa. Đây cũng là loại dầu được tìm thấy trong vú sữa và không ảnh hưởng tới gan của bạn như các loại khác.
Vì dầu dừa là một chất béo nên nó có tính chất làm mềm đối với da. Nhiệt độ nóng chảy của dầu dừa là đúng khoảng nhiệt độ cơ thể người, dễ dàng thẩm thấu vào da. Chính vì thế mà người dân ở các vùng đảo thường sử dụng dầu dừa để điều trị các loại bệnh về da, dưỡng ẩm và chống nắng.
Theo một nghiên cứu vào năm 2008, dầu dừa có tác dụng tích cực trong điều trị viêm da dị ứng, một tình trạng da khô da do bị nhiễm khuẩn. So sánh giữa một người sử dụng dầu dừa nguyên chất và dầu oliu nguyên chất thì việc điều trị viêm da với dầu dừa là có tác dụng tốt hơn cả.
Tạp chí Dược của Ấn Độ phát hành năm 2008 cũng công bố nghiên cứu về việc chữa bỏng đối với dầu dừa. Ghi nhận cho thấy việc kết hợp dầu dừa với bạc sulphadiazine đã có tác dụng chữa lành vết bỏng trên chuột thí nghiệm.
Hiện nay có rất nhiều sản phẩm chăm sóc da có chứa dầu dừa, từ sữa tắm, dầu gội, tới kem dưỡng da. Ngoài ra, bạn có thể tự làm dầu dừa nguyên chất bằng cách xay nhỏ cơm dừa, ép lấy nước và đun cô đặc lại, sau đó cất vào tủ lạnh dùng dần. Loại dầu này có thể dùng làm dầu hấp tóc, hay mặt nạ cho da. Đắp dầu dừa lên vùng cần điều trị trong vòng 15-20 phút, sau đó rửa sạch với nước ấm sẽ có làn da mịn màng, mái tóc suôn mượt.
read more →

BẢO TỒN VÀ LƯU GIỮ NGUỒN GEN CÂY NGUYÊN LIỆU DẦU, TINH DẦU THỰC VẬT


Bao Ton Va Luu Giu Nguon Gen Cay Nguyen Lieu Dau Tinh Dau Thuc Vat
Ts. Lê Công Nông, Ts. Võ Văn Long, Ths. Thái Nguyễn Quỳnh Thư, Ks. Nguyễn Thị Thuỷ, Ks. Nguyễn Thị Hoài Trâm, Ks. Nguyễn Văn Minh, KTV. Lại Văn Sấm  và CTV 

Tóm tắt
Trong năm 2012, đã thu thập thêm được 10 mẫu giống Jatropha, 10 mẫu giống lạc, 10 mẫu giống vừng, 10 mẫu giống đậu tương từ các địa phương trong cả nước và từ nước ngoài (Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Pháp…) đưa tổng số mẫu giống của các đối tượng được bảo tồn lưu giữ an toàn là 51 mẫu giống dừa, 18 mẫu giống cây tinh dầu, 3 mẫu cây phi long, 81 mẫu giống Jatropha, 152 mẫu giống lạc, 70 mẫu giống vừng và 91 mẫu giống đậu tương (Tổng cộng 466 mẫu giống). Trong số đó đã có nhiều giống được sử dụng và khai thác có hiệu quả, góp phần quan trọng cho thành công của công tác chọn tạo giống cây có dầu mới cũng như trực tiếp góp phần gia tăng năng suất, sản lượng, tạo vùng nguyên liệu ổn định cho công nghiệp chế biến dầu thực vật.

1. MỞ ĐẦU

2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Vật liệu

Cây nguyên liệu dầu: cây dài ngày (dừa, phi long, Jatropha); cây ngắn ngày (lạc, vừng, đậu tương). Cây tinh dầu: sả, gừng, bạc hà, hương nhu, tràm trà …

2.2. Phương pháp nghiên cứu

Thu thập, đánh giá theo phương pháp của BI, ICRISAT và phần mềm quản lý nguồn gen cây công nghiệp (Bộ Công Thương). 
Phương pháp bảo tồn lưu giữ tùy theo từng đối tượng nghiên cứu: Cây dừa: bảo tồn ex-situ kết hợp bảo tồn in-situ. Cây phi long, cây tinh dầu, Jatropha: bảo tồn ex-situ. Cây lạc, cây vừng, cây đậu tương: bảo tồn trong kho lạnh 100C

3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Cây dừa
Đến hết năm 2012, đã bảo tồn và lưu giữ an toàn tổng cộng là 51 mẫu giống dừa (45 mẫu ex-situ, 6 mẫu in-situ), trong đó đã thu thập bổ sung 4 cây dừa King Coconut, 21 cây Xiêm núm. Trồng dặm tất cả các giống có cây bị chết trong quá trình bảo tồn, lưu giữ. Chăm sóc vườn tập đoàn giống theo quy trình kỹ thuật của Viện Nghiên cứu Dầu và Cây có dầu. Tình hình sinh trưởng, phát triển cũng như năng suất dừa nói chung và năng suất dừa quỹ gen nói chung năm nay đã trở lại bình thường do không còn ảnh hưởng của hiện tượng thời tiết bất thường như ở năm 2010. Nhờ việc quản lý phòng trừ dịch bệnh tốt hơn bằng cách phun thuốc trừ nấm định kỳ mỗi tháng một lần nên không thấy bệnh thối đọt xuất hiện trên cây dừa con mới trồng dưới 3 năm tuổi.

3.2. Cây tinh dầu

Đến hết năm 2012, đã bảo tồn và lưu giữ an toàn tổng cộng là 18 mẫu tinh dầu, trong đó đã thu thập bổ sung mẫu giống Quế thanh.Thu thập và trồng dặm các mẫu cây tinh dầu bị chết, thiếu. Nhân và lưu giữ giống bằng hạt, cũ, chồi ... theo từng đối tượng. Sau hơn 4 năm bảo tồn, lưu giữ các mẫu giống cây tinh dầu tại Trung tâm dừa Đồng Gò, có thể chia các mẫu giống cây tinh dầu ra làm 2 nhóm tùy theo khả năng thích nghi điều kiện môi trường nơi bảo tồn: Nhóm có khả năng thich nghi tốt với điều kiện nơi bảo tồn (Bạc hà, Hương nhu, Hương bài, Sả chanh, Tràm úc, Tràm trà 2, Bạch đàn chanh, Long não); nhóm có khả năng thích nghi trung bình  với điều kiện nơi bảo tồn (các giống gừng) và nhóm  giống có khả năng sinh trưởng và phát triển kém (Quế thanh, Dó bầu, Thiên niên kiện, Tràm trà 1).

3.3. Cây phi long

Đến hết năm 2012, đã bảo tồn và lưu giữ an toàn 3 mẫu giống Phi long trên 9 năm tuổi. Hiện nay đã trồng bổ sung 8 cây nhóm A (tổng cộng 20), 7 cây nhóm B (tổng cộng 15), 9 cây nhóm C (tổng cộng 19) được ươm từ hạt thu của từng nhóm. Nâng tổng số cá thể phi long trồng trong vườn bảo tồn là 54 cây. Cây con trồng bổ sung đang sinh trưởng và phát triển bình thường. Tỷ lệ cây mang quả từ 58-70%. Hình dáng cây, lá, hoa, trái không khác biệt giữa 3 nhóm mẫu. Tỷ lệ nhân/gáo dao động trong khoảng 30,73-33,77%. Hàm lượng dầu: nhóm A cao nhất (71,56%), hai nhóm B và C cùng ở mức 67,3%. Thành phần axít béo trong dầu: nhìn chung không có khác biệt và đều có hàm lượng Axit Oleic (C:18:1) dao động ở mức 47,21-49,13%. Dầu phi long không có aflatoxin, axit béo tự do thấp, có giá trị dinh dưỡng tương đương dầu ô-liu. 

3.4. Cây Jatropha

3.5. Cây lạc

Trong năm 2012, đã thu thập được 10 mẫu giống lạc mới từ Ấn Độ, trồng trong vụ Đông Xuân 2011-2012 để đánh giá các đặc tính nông sinh học và năng suất. Tính đến cuối năm 2012, đã bảo tồn và lưu giữ được 152 mẫu giống lạc. Kết quả cho thấy, các mẫu giống thu thập có khối lượng 100 hạt biến động từ 44,8-51,2 gr, cao nhất là mẫu giống ICGV 06279 (51,2 g). Năng suất trái trên cây biến động từ 10,6-19,9 g, giống ICGV 06279 có năng suất trái trên cây cao nhất (19,9 g). Khả năng kháng bệnh rỉ sắt và đốm lá của các mẫu giống lạc thu thập ở Ấn Độ tốt hơn giống đối chứng. Đã giới thiệu được 3 giống lạc có một số đặc điểm nổi bậc để phục vụ cho công tác chọn tạo giống (ICGV 06279, ICGV 02038, ICGV 04017).

3.6. Cây vừng

Trong năm 2012, đã thu thập được 10 mẫu giống vừng mới từ Trung Quốc, trồng trong vụ Đông Xuân 2011-2012 để đánh giá các đặc tính nông sinh học và năng suất. Tính đến cuối năm 2012, đã tảo tồn an toàn được 70 mẫu vừng. Kết quả cho thấy các mẫu giống có số trái/cây biến động từ 22,8 - 71,4 trái cao nhất là mẫu giống TQ6 (71,4 trái/cây), Khối lượng 1000 hạt của các mẫu giống biến động từ 2,78-3,70 g. Khối lượng hạt/cây biến động từ 1,82 - 5,70 g. Mẫu giống TQ9 có vỏ hạt bóc được; các mẫu giống còn lại đều có vỏ hạt không bóc được. Các mẫu giống có vỏ hạt nhẵn, hạt có màu đen gồm 3 giống TQ8, TQ9, TQ10. Tất cả các giống còn lại có hạt màu trắng. Đã giới thiệu được 3 giống vừng có một số đặc điểm nổi bậc để phục vụ cho công tác chọn tạo giống (TQ 6, TQ 7, TQ 10).

3.7. Cây đậu tương

Trong năm 2012, đã thu thập được 10 mẫu giống đậu tương trong nước và nhập nội. Tính đến cuối năm 2012, đã tảo tồn an toàn được 91 mẫu đậu tương. Kết quả khảo sát cho thấy, giống đậu tương thu thập có số trái từ 31-38 trái/cây, trong đó giống ĐTIN2-83 có số trái trên cây cao nhất (38 trái/cây),; tỷ lệ trái 3 hạt ở các giống từ 20,3-28,8%, cao nhất ở giống ĐTL2-31 (31,2%); khối lượng 1000 hạt biến động từ 131-150gr. Năng suất hạt ở các giống dao động từ 1556-1934 kg/ha, cao nhất ở giống ĐTL321 (1934 kg/ha). So với giống VDN3 đối chứng, chỉ có các giống ĐNĐT65 ,ĐTL321, ĐTIN 3-83 cho năng suất cao hơn. Đã giới thiệu 3 giống đậu tương có một số đặc điểm nổi bậc để phục vụ cho công tác chọn tạo giống (ĐTL 321, ĐTL 425, ĐTIN 3-83).

4. KẾT LUẬN
4.1. Cây dừa: Đã bảo tồn an toàn trên đồng ruộng (ex-situ) và trong vườn nông dân (on-farm) 51 mẫu giống dừa có nguồn gốc trong nước và nhập từ nước ngoài, thu thập bổ sung giống dừa King Coconut và Xiêm núm.
4.2. Cây tinh dầu: Đã bảo tồn an toàn trên đồng ruộng 18 mẫu giống cây tinh dầu hiện có, thu thập bổ sung giống Quế thanh.
3.3. Cây phi long: Đã bảo tồn an toàn trên đồng ruộng 54 cá thể của 3 mẫu giống phi long, hàm lượng dầu từ 67-71%, hàm lượng Axit Oleic (18:1) từ 47-49%.
4.3. Cây Jatropha: Đã thu thập mới 10 mẫu giống Jatropha từ Pháp. Bảo tồn an toàn trên đồng ruộng (ex-situ) 81 mẫu giống Jatropha có nguồn gốc trong nước và nhập nội. Đã giới thiệu được 3 giống Jatropha có một số đặc điểm nổi bậc để phục vụ cho công tác chọn tạo giống (VN08-57, Malaysia, Senegal).
4.4. Cây lạc: Đã thu thập được 10 mẫu giống lạc mới từ Ấn Độ. Bảo tồn và lưu giữ được 152 mẫu giống tính cho đến cuối năm 2012. Đã giới thiệu được 3 giống lạc có một số đặc điểm nổi bậc để phục vụ cho công tác chọn tạo giống (ICGV 06279, ICGV 02038, ICGV 04017).
4.5. Cây vừng: Đã thu thập được 10 mẫu giống vừng mới từ Trung Quốc. Bảo tồn an toàn được 70 mẫu giống tính cho đến cuối năm 2012. Đã giới thiệu được 3 giống vừng có một số đặc điểm nổi bậc để phục vụ cho công tác chọn tạo giống (TQ 6, TQ 7, TQ 10).
4.6. Cây đậu tương: Đã thu thập được 10 mẫu giống đậu tương mới từ Ấn Độ, Thái Lan và các địa phương trong nước. Bảo tồn an toàn được 91 mẫu giống tính cho đến cuối năm 2012. Đã giới thiệu được 3 giống đậu tương có một số đặc điểm nổi bậc để phục vụ cho công tác chọn tạo giống (ĐTL 321, ĐTL 425, ĐTIN 3-83).
read more →