I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây dừa là một trong các cây lấy dầu quan trọng nhất thế giới phân bố rộng rải từ vĩ độ 20 Bắc xuống tận vĩ độ 20 Nam của đường xích đạo với tổng diện tích 12,47 triệu ha được trồng tại 93 quốc gia, trong đó các quốc gia thuộc Hiệp hội dừa Châu Á - Thái bình dương (APCC) chiếm tới 10.762 ha. Cây dừa cung cấp nguồn thực phẩm (chủ yếu là chất béo), nguyên liệu cho công nghiệp chế biến hàng tiêu dùng và xuất khẩu với sản lượng hằng năm đạt 12,22 triệu tấn cơm dừa khô[1]. Dừa là lọai cây trồng cho thu họach hàng tháng,.từ quả dừa cho đến tất cả các bộ phận của cây dừa đều có thể cho ra nhiều lọai sản phẩm khác nhau, trong đó có nhiều sản phẩm có giá trị như dầu dừa, cơm dừa nạo sấy, sữa dừa, than gáo dừa, than họat tính, chỉ xơ dừa, các lọai thảm, lưới... phục vụ sinh họat trong gia đình và cho mục đích công nghiệp, nông nghiệp. Một đặc tính quan trọng là có thể nuôi, trồng xen nhiều lọai cây trồng trong vườn dừa: chuối, cam, quít, chanh, hồ tiêu, ca cao, rau cải, nuôi tôm cá, ong mật... góp phần tăng thu nhập, tạo một hệ sinh thái nông nghiệp bền vững, tận dụng được tài nguyên đất đai và thiên nhiên nhiệt đới (ánh sáng, nhiệt độ, ẩm độ, nước) một cách hợp lý., tham gia hiệu quả vào chương trình quốc gia xóa đói giãm nghèo.
Hiện nay có hơn 100 sản phẩm được sản xuất từ cây dừa, Philippines xuất khẩu hơn 50 loại sản phẩm từ dừa và dầu dừa cũng vẫn được xuất khẩu với số lượng lớn. Những sản phẩm từ dừa có nhu cầu đang gia tăng trên thị trường thế giới như là sữa dừa, bột sữa dừa, cơm dừa nạo sấy, than hoạt tính, các sản phẩm từ chỉ xơ dừa. Chính vì thế mà cây dừa được xem như là một trong những quà tặng vĩ đại nhất mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người, cây của 1.001 công dụng, cây của đời sống.
II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ DỪA TRÊN THẾ GIỚI
Cây dừa tiếp tục giữ vị trí quan trọng trong các quốc gia trồng dừa, đặc biệt là khu vực Châu Á - Thái bình dương. Diện tích và sản lượng dừa tiếp tục gia tăng cùng với giá cả hấp dẩn hơn của những sản phẩm như là sữa dừa, cơm dừa nạo sấy... giúp các nước trồng dừa tăng thêm nguồn thu ngoại tệ từ việc xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ dừa.
Sản lượng dừa thế giới hiện nay đạt 11.439 triệu tấn cơm dừa khô (trong đó các nước thuộc APCC đạt 9.442 triệu tấn, chiếm 82,54%). Indonesia là nước dẩn đầu về diện tích dừa với 3,98 triệu hec-ta, Philippines xếp thứ hai với 3,26 triệu hec-ta, Ấn Độ xếp thứ ba với 1,92 triệu ha dừa, kế tiếp là Sri Lanka với 394.836 ha. Sản lượng dừa ở các quốc gia quy ra trái (đơn vị 1.000 trái) giai đoạn 2000-2004:
Quốc gia
|
2000
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
Indonesia
|
15..237.000
|
15.815.000
|
15.492.000
|
16.146.000
|
16.657.000
|
Philippines
|
12.995.000
|
13.146.000
|
14.068.000
|
14.294.000
|
12.459.000
|
Sri Lanka
|
3.096.000
|
2.769.000
|
2.393.000
|
2.562.000
|
2.591.000
|
Việt Nam
|
1.031.960
|
935.640
|
789.550
|
693.500
|
680.684
|
Trái dừa được tiêu thụ chủ yếu dưới 3 dạng: sữa dừa (nước cốt dừa) để làm bánh kẹo, dầu dừa cho cả 2 mục tiêu sử dụng thực phẩm và không thực phẩm và trái tươi để uống nước. Một số lượng nhỏ trái dừa được tuyển chọn để làm giống.
Tổng giá trị xuất khẩu từ các sản phẩm dừa của các quốc gia thuộc APCC trong năm 2004 đạt 1,69 tỷ đô-la Mỹ (so với năm 2003 là 1,39 tỷ USD). Philippines là nước xuất khẩu sản phẩm dừa lớn nhất đạt 841 triệu USD, tiếp theo là Indonesia đạt 427 triệu USD, Sri Lanka với thế mạnh là cơm dừa nạo sấy (DC) và sản phẩm chỉ xơ dừa đạt 171 triệu USD, đứng thứ ba. Sau đây là tình hình tiêu thụ một số sản phẩm dừa chủ yếu trên thế giới:
A. Tiêu thụ cơm dừa nạo sấy (DC) trong năm 2004 (tấn sản phẩm):
Năm 2004 các nước trên thế giới tiêu thụ 155.763 tấn cơm dừa nạo sấy, sau đây là các nước nhập khẩu DC chủ yếu:
1. Âu Châu: 60.191 2. Mỹ Châu: 49.079
Trong đó: Trong đó:
- Pháp: 5.917 - USA : 34.337
- Đức: 12.982 - Brazil : 5.536
- Hòa Lan: 4.289 - Canada : 6.510
- Ba Lan: 6.347
- Anh: 11.690
4. ChâuÁ & Thái Bình Dương: 32.759
Trong đó:
- Pakistan : 4.677 - Ả Rập Emirat: 4.100
- Úc: 8.110 - Hong Kong : 1.400
- Ả Rập Saudi: 3.357 - Japan: 1.823
B. Xuất khẩu cơm dừa nạo sấy (DC) trong năm 2004 (tấn sản phẩm)
Năm 2004 tổng cộng 270.492 tấn DC được xuất khẩu ra thị trường thế giới.
1. Các quốc gia thuộc Hiệp hội dừa Châu Á & Thái Bình Dương (APCC) xuất khẩu 200.492 tấn DC, sau đây là những nước xuất khẩu DC chủ yếu:
- Indonesia : 31.271 - Philippines : 106.030
- Sri Lanka : 52.542 - Malaysia : 9.743
- Việt Nam : 12.000
2. Các nước khác: 70.000
C. Sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm chỉ xơ dừa trên thế giới năm 2004 (tấn sản phẩm)
1. Xuất khẩu: 194.926 chủ yếu từ các nước thuộc APCC
Trong đó:
- India : 78.285 - Thái Lan: 44.625
- Sri Lanka : 62.033 - Indonesia : 2.247
Các nước khác: 450
2. Nhập khẩu: 124.960 tấn
Trong đó:
- Châu Âu: 28.510
- Châu Mỹ: 12.1000
- Các nước khác: 84.350
D. Xuất khẩu than gáo dừa, than hoạt tính năm 2004 của các quốc gia xuất khẩu chủ yếu
Than gáo dừa Than hoạt tính
- Philippines 28.641 33.167
- Sri Lanka 5.504 16.008
- Indonesia 7.322 15.898
- Malaisia - 13.624
- Thái Lan - 5.706
E. Tình hình xuất khẩu dừa tươi của các quốc gia năm 2004 (đơn vị: 1.000 trái):
Các quốc gia thuộc APCC: 72.344
Trong đó:
- Sri Lanka 37.220
- Thái Lan 30.468
- Philippines 3..254
Các quốc gia khác: 64.848
Giá: 179 - 324 USD/1.000 trái dừa tươi
Diển biến giá sản phẩm dừa trên thị trường thế giới năm 2005 (USD/tấn, CIF, Châu Âu)
Giá các sản phẩm từ dừa và một số dầu thực vật khác trong năm 2005
(US $/MT CIF, Châu Âu)
| |||||||||||||
Sản phẩm
| Jan |
Feb
|
Mar
|
Apr
|
May
|
June
| Jul |
Aug
|
Sep
|
Oct
|
Nov
|
Dec
| |
Cơm dừa khô
|
427
|
428
|
478
|
460
|
445
|
432
|
420
|
301
|
338
|
380
|
383
|
375
| |
Dầu dừa
|
657
|
648
|
708
|
679
|
648
|
637
|
607
|
553
|
559
|
578
|
574
|
533
| |
Bánh dầu dừa2
|
106
|
89
|
96
|
96
|
85
|
79
|
80
|
73
|
67
|
68
|
62
|
61
| |
Cơm dừa nạo sấy2
|
892
|
893
|
904
|
926
|
915
|
904
|
887
|
893
|
893
|
893
|
893
|
882
| |
Xơ dừa1
|
194
|
208
|
205
|
220
|
220
|
205
|
188
|
211
|
190
| ||||
Dầu nhân cọ
|
653
|
637
|
705
|
681
|
645
|
635
|
618
|
561
|
557
|
621
|
609
|
553
| |
Dầu cọ
|
421
|
398
|
432
|
429
|
415
|
417
|
418
|
407
|
421
|
442
|
443
|
429
| |
Dầu đậu nành
|
556
|
487
|
541
|
547
|
537
|
560
|
563
|
549
|
545
|
579
|
556
|
537
| |
Dầu hướng dương
|
699
|
695
|
705
|
695
|
700
|
704
|
708
|
682
|
683
|
646
|
597
|
602
| |
1FOB,
|
2 Giá tại
|
Giá các sản phẩm từ dừa và một số dầu thực vật khác trong 4 tháng đầu năm 2006
(US $/MT CIF, Châu Âu)
| |||||||||||||
Sản phẩm
| Jan |
Feb
|
Mar
|
Apr
|
May
|
June
| Jul |
Aug
|
Sep
|
Oct
|
Nov
|
Dec
| |
Cơm dừa khô
|
373
|
393
|
385
|
376
| |||||||||
Dầu dừa
|
569
|
591
|
575
|
575
| |||||||||
Bánh dầu dừa2
|
72
|
85
|
90
|
95
| |||||||||
Cơm dừa nạo sấy2
|
893
|
889
|
893
|
893
| |||||||||
Xơ dừa1
| |||||||||||||
Dầu nhân cọ
|
606
|
623
|
591
|
573
| |||||||||
Dầu cọ
|
424
|
445
|
440
|
438
| |||||||||
Dầu đậu nành
|
532
|
535
|
539
|
534
| |||||||||
Dầu hướng dương
|
591
|
595
|
606
|
653
| |||||||||
1FOB,
|
2 Giá tại
|
Nguồn: APCC, May 2006
Sau đây là giá cả của một số sản phẩm dừa chủ yếu trên thị trường quốc tế (năm 2004)
- Bột sữa dừa: 2.506 USD/tấn (FOB, Philippines )
- Sữa dừa: 1.335 USD/tấn
- DC: 870 USD/tấn
- Than gáo dừa: 221
- Than hoạt tính: 899 USD/tấn (FOB, Philippines )
- Chỉ xơ dừa phun latex: 1.547 USD/tấn
- Chỉ xơ dừa: 183 USD/tấn
- Lưới xơ dừa (lưới sinh thái): 964 USD/tấn
- Thạch dừa: 721 USD/tấn
- Nước dừa: 686 USD/1.000 lít
- Dấm dừa: 859 USD/tấn
Xu thế hiện nay của thế giới là hướng vào sử dụng các sản phẩm phục vụ nông nghiệp không có tác dụng gây ô nhiễm môi trường. Các sản phẩm làm từ chỉ xơ dừa đáp ứng được yêu cầu này nên có nhu cầu về số lượng ngày càng tăng và chủng lọai sản phẩm cũng gia tăng, qui mô thị trường liên tục phát triển, đặc biệt là ở thị trường Châu Âu, Đông Bắc Á, ... Trung Đông cũng là thị trường có nhiều tiềm năng cho các sản phẩm từ dừa, đặc biệt là cơm dừa nạo sấy. Do đó việc đầu tư sản xuất các sản phẩm này là hòan tòan đảm bảo đầu ra.
Các họat động sản xuất, chế biến các sản phẩm từ dừa (cơm dừa, nước dừa, gáo dừa, xơ dừa, các phần khác của cây dừa...) phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong cộng đồng và làm vệ tinh cho xí nghiệp TW hoặc cấp tỉnh để xuất khẩu sẽ tạo thêm công ăn việc làm cho lao động nông nhàn, góp phần hình thành các làng nghề mới ở nông thôn, từng bước phát triển công nghiệp chế biến và hệ thống dịch vụ phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Giúp cộng đồng người trồng dừa gia tăng thu nhập và cải thiện điều kiện sống, phát triển nông thôn bền vững.
III. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ DỪA Ở VIỆT NAM
Điều kiện tự nhiên và xã hội ở nước ta thuận lợi cho phát triển cây dừa, có thể thấy cây dừa được trồng ở Đồng bằng Sông Hồng cho đến tận cùng Phía Nam của đất nước. Cây dừa có thể sinh trưởng trên các loại đất khác nhau, nhưng phát triển tốt trên đất cát có nhiễm mặn nhẹ. Đặc biệt cây dừa có thể sống trên một số loại đất phèn mặn mà các loại cây trồng khác khó phát triển, tạo điều kiện để phủ xanh và sử dụng đất đai hợp lý ở các vùng ven biển, vùng phèn mặn. Vườn dừa đã trở thành một hệ sinh thái nông nghiệp kinh doanh nhiều loại sản phẩm, thực hiện sản xuất trên nhiều tầng không gian và thu hoạch nhiều vụ trong một năm. Với vườn dừa, tài nguyên đất đai và thiên nhiên nhiệt đới (ánh sáng, nhiệt, ẩm, nước, không khí...) được khai thác tốt hơn, với hệ số sử dụng cao hơn.
Thực tế cho thấy cây dừa là cây lấy dầu truyền thống của Nam Bộ, được trồng từ lâu đời và rất phổ biến ở các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long và Duyên hải Miền Trung. Theo thống kê của Hiệp hội dừa Châu Á - Thái bình dương (APCC) thì năm 1991 Việt Nam có 333.000 ha dừa đạt sản lượng 1.200 triệu quả, đến năm 2003 chỉ còn 135.800 ha (Niên giám Thống kê 2003). Diện tích này lại là 153.000 ha vào năm 2004 (FAO). Lý do của sự sụt giảm diện tích dừa là vì năng suất thấp (năng suất bình quân 36-38 quả/cây/năm), sản phẩm từ cây dừa đơn điệu (chủ yếu là các sản phẩm truyền thống như cơm dừa khô, dầu dừa thô…có giá trị không cao, khó tiêu thụ), giá bán thấp lại luôn bấp bênh nên hiệu quả kinh tế của cây dừa không bằng các cây ăn quả khác. Chưa kể là từ cuối năm 1999 dịch bọ dừa (Brontisspa longissima) xuất hiện và gây hại trên toàn bộ diện tích trồng dừa ở Phía Nam, ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và sản lượng dừa của cả nước. Trong thời gian từ năm 2003 trở lại đây, công nghiệp chế biến quả dừa ở Việt Nam đã có nhiều phát triển, các tỉnh Bến Tre, Trà Vinh đã có nhà máy hiện đại sản xuất các sản phẩm có giá trị cao từ quả dừa như cơm dừa nạo sấy, than hoạt tính từ gáo dừa, các sản phẩm từ chỉ xơ dừa, hàng thủ công mỹ nghệ từ lá dừa, gáo dừa, gỗ dừa … Tất cả các sản phẩm trên đều được tiêu thụ tốt trên thị trường, đặc biệt là thị trường nước ngoài với giá khá cao và ổn định. Chỉ riêng tỉnh Bến Tre với 35.000 ha cây dừa trong năm 2004 đã xuất khẩu được 33 triệu đôla Mỹ các sản phẩm từ cây dừa và hiện nay nguyên liệu dừa trái là vấn nạn cho các nhà máy, nhiều nơi phải đóng cửa hoặc giảm công suất hoạt động để chờ nguyên liệu.
A. Tình trạng bán dừa trái sang Trung quốc, Thái Lan
Sau đây là giá dừa trái và dừa lột vỏ hiện nay ở các quốc gia lân cận Việt Nam vào thời điểm tháng 5/2006 để tham khảo:
Quốc gia
|
Giá dừa trái
|
Giá dừa lột vỏ
|
Tỷ giá hối đoái
|
Quy ra USD/VND**
|
Trung quốc
|
1,2 NDT
|
1,1 NDT*
|
8 NDT/1 USD
|
2.200 đồng/2.600 đồng
|
Philippines
|
4.100 Peso/MT
|
4.100 Peso/MT
|
51,30 Peso/1 USD
|
1.278.000 đ/tấn hay ≤1..200-1.300 đ/trái
|
Indonesia
|
705-1.000 Rupia
|
1..250 Rupia
|
8.700 Rp/1 USD
|
2.290 đ/trái
|
* Dừa lột vỏ của Việt Nam bán tại TQ: 1,3 NDT (hiện có nhiều doanh nhân TQ buôn dừa lột vỏ từ VN sang đảo Hải Nam bán lại với giá 1,3 NDT so với giá dừa TQ 1.1 do trái to hơn).
** 1USD = 16.000 VND
B. Vấn nạn của công nghiệp dừa Việt Nam
1. Ngoài 2 sản phẩm có giá trị cao là cơm dừa nạo sấy và than hoạt tính, hầu hết các sản phẩm còn lại được xuất khẩu dưới dạng nguyên liệu, chưa phải là sản phẩm cuối cùng.
2. Chưa đầu tư phát triển sản phẩm mới theo hướng chế biến gia tăng giá trị sản phẩm (value chain products)
3. Thiếu đầu tư phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm ở cả trong và nước ngoài
4. Thiếu hụt nguyên liệu để chế biến theo hướng gia tăng giá trị sản phẩm (giá nguyên liệu đầu vào quá cao làm tăng giá thành, giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm).
5. Xuất khẩu nguyên liệu dừa trái.
IV. Xu thế phát triển dừa trong thời gian tới
1. Diện tích dừa thế giới tăng bình quân 1,5 - 2%/năm do cây dừa có khả năng thích nghi rộng với các điều kiện sinh thái, với các điều kiện bất thuận của thời tiết, thay đổi khí hậu
2. Có nhu cầu lớn về các sản phẩm dừa từ các thị trường Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ, đặc biệt là Trung Đông. Thị trường lân cận của Việt Nam là Trung quốc, Thái Lan.
3. Tăng giá trị sản phẩm qua chế biến, đa dạng hoá sản phẩm (value chain): năm 2004 tỉnh Bến Tre xuất khẩu 33 triệu USD các sản phẩm dừa, trong đó chỉ xơ dừa chiếm 49%, đây là nguyên liệu, nếu chế biến thành sản phẩm cuối cùng thì giá trị sẽ tăng gấp 3-4 lần (1 kg xơ: 3.500đ (0,218USD), làm thành 1 tấm thảm hình thú: XK được 1,0 USD, cao gấp hơn 4-5 lần.
4. Gần đây, 2 sản phẩm mới là dầu dừa tinh khiết (VCO) và nhiên liệu sinh học từ dầu dừa (coco-diesel) đang mỡ ra hướng đi mới rất có triển vọng cho thị trường nội địa và xuất khẩu, các sản phẩm từ chỉ xơ dừa được xem là thân thiện với môi trường cũng có thị trường ngày càng gia tăng.
5. Phù hợp với chủ trương xóa đói giảm nghèo
V. Kiến nghị:
1. Tăng diện tích trồng mới, đầu tư thâm canh tăng năng suất và sản lượng dừa nguyên liệu, hạ giá thành. Thành lập các trung tâm sản xuất và ươm giống dừa có chất lượng cao, phù hợp với các vùng sinh thái trồng dừa. Đẩy mạnh công tác khuyến nông và khuyến công cây dừa.
2. Hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô (dừa trái, chỉ xơ dừa, than thiêu kết...) bằng chính sách thuế thích hợp và kiên quyết. Phát triển các làng nghề trồng và chế biến sản phẩm dừa, sản xuất các mặt hàng trung gian cung ứng cho công nghiệp chế biến tập trung đòi hỏi kỹ thuật cao.
3. Tăng cường nghiên cứu phát triển sản phẩm mới theo hướng gia tăng giá trị (value chain products) cho các sản phẩm từ chỉ xơ dừa, cơm dừa, nước dừa, gáo dừa.
4. Tăng cường xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm dừa trong nước và quốc tế kết hợp xây dựng thương hiệu sản phẩm dừa Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới.
5. Có chính sách trợ giá cây dừa giống, hỗ trợ xuất khẩu để khuyến khích người trồng và chế biến dừa.
6. Thành lập Hiệp hội cây dừa Việt Nam để tập họp người trồng dừa, doanh nghiệp kinh doanh, chế biến, người làm công tác khoa học về cây dừa và các nhà hoạch định chính sách thành một khối thống nhất nhằm hướng dẩn, giúp đỡ, bảo vệ người sản xuất và người tiêu dùng trong nước cũng như bảo vệ thương hiệu sản phẩm dừa Việt Nam trên thị trường quốc tế, góp phần phát triển kinh tế đất nước./.
0 nhận xét: